Quyền của người cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo đó bên có nghĩa vụ giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.

Có thể hiểu một cách đơn giản, cầm cố tài sản là một hình thức vay tiền, theo đó người vay (bên cầm cố) sẽ giao tài sản có giá trị (như vàng, điện thoại, xe máy...) cho người cho vay (bên nhận cầm cố) để làm bảo đảm. Nếu người vay không trả được nợ đúng hạn, người cho vay có quyền bán tài sản đó để thu hồi số tiền đã cho vay.
Đối tượng của cấm cố tài sản
Đối tượng của cầm cố tài sản là tài sản, tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản. Tài sản cầm cố cần đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015:
- Tài sản cầm cố phải thuộc sở hữu của bên cầm cố hoặc người được ủy quyền hợp pháp.
- Tài sản cầm cố phải là tài sản được phép giao dịch theo quy định pháp luật. Các tài sản bị cấm giao dịch hoặc hạn chế giao dịch không được dùng để cầm cố.
- Tài sản cầm cố có thể được mô tả chung theo thỏa thuận của các bên nhưng phải xác định được.
- Giá trị của tài sản được mang đi cầm cố có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được cầm cố.
- Tài sản cầm cố có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Việc cầm cố bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng với quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 Quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
- Tài sản cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản. Tuy nhiên, khi cầm cố bất động sản cần lưu ý như sau: Bộ luật Dân sự 2015 cho phép cầm cố bất động sản và khi bất động sản là đối tượng của cầm cố thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Nhưng trên thực tế, vì rủi ro của việc cầm cố bất động sản khá cao nên đối tượng này thường không được ưu tiên trong biện pháp cầm cố.
Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố được quy định tại Điều 311 và 312 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể bao gồm:
- Quyền yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp các bên thỏa thuận về việc bên nhận cầm cố được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Quyền yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu khi có nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
- Quyền yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
- Quyền được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Về nghĩa vụ, bên cầm cố phải thực hiện những nghĩa vụ sau:
- Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
- Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
- Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Căn cứ theo Điều 314 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên nhận cầm cố có những quyền sau:
- Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
- Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
- Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Nghĩa vụ bên nhận cầm cố được quy định tại Điều 313 Bộ luật Dân sự, bao gồm:
- Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
- Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
- Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.