Cách xử lý khi diện tích đất thực tế không trùng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định hiện nay, việc diện tích đất thực tế không trùng với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xử lý thế nào?
Theo Luật sư Hà Thị Khuyên, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, diện tích đất thực tế nhiều khi không trùng trùng, có thể lớn hơn hoặc bé hơn so với diện tích ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Với người được miễn thuế, tiền sử dụng đất thì diện tích thực tế nhỏ hoặc lớn hơn diện tích trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không ảnh hưởng nhiều đến quyền, nghĩa vụ của họ. Tuy nhiên, với người phải nộp thuế sử dụng đất hoặc khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, việc không trùng giữa diện tích thực tế và diện tích trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể sẽ ảnh hưởng đến một số quyền, lợi ích hoặc dẫn tới tranh chấp khi chuyển nhượng.
Hiện nay pháp luật đất đai đã có quy định để xử lý vấn đề này. Theo đó, tại khoản 5, Điều 98, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có”.
Như vậy, diện tích thực tế khác so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được công nhận theo diện tích thực tế nếu diện tích chênh lệch đó không phải do thay đổi ranh giới thửa đất.
Khoản 5, Điều 98, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định: “Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.
Từ quy định trên có thể thấy, trường hợp diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần diện tích tăng thêm.
Trong trường hợp diện tích thực tế nhỏ hơn diện tích trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do sai sót của cán bộ địa chính thì người sử dụng đất cần làm thủ tục đính chính với cơ quan có thẩm quyền.
Nếu diện tích đất đo được trên thực tế nhỏ hơn diện tích trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác định do sự lấn chiếm của các hộ liền kề, chủ sở hữu đất có thể gửi đơn khiếu nại đến UBND cấp xã nơi có đất để được hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành, có thể gửi đơn khiếu nại đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.
Cũng theo Luật sư, khi người dân phát hiện diện tích thực tế khác so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. thì theo điểm c, khoản 1, Điều 76, Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu rõ, khi đo đạc xác định lại diện tích thì được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục dưới đây:
Chuẩn bị hồ sơ
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) hoặc Bộ phận một cửa với nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa.
Nơi chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất nếu có nhu cầu.
Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Trả kết quả
Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời hạn trả kết quả không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã.