Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 13/4, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 13/4/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 13/4
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 8h00 sáng nay 13/4, giá vàng giao ngay tăng 1,94 USD ở mức 2016,92 USD/ounce tăng 0.1% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới thế giới tăng trở lại mạnh mẽ trên mức 2.000 USD/ounce do được hỗ trợ mạnh mẽ bởi sự suy yếu của đồng USD. Giá vàng có tăng nhưng đã giảm so với phiên giao dịch 12/4 do chịu áp lực chốt lời khi kim loại quý này chạm mốc cao nhất trong hơn 1 năm sau báo cáo lạm phát được công bố. Báo cáo cho thấy chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 3 đã tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm nhẹ so với mức dự báo là 5,1%.
Đầu tuần này, thị trường vàng vẫn đang giữ mức hỗ trợ trên 2.000 USD/ounce khi thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất ít nhất một lần nữa vào tháng tới.
Lạm phát giảm nhẹ làm gia tăng khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ bồ câu hơn về chính sách tiền tệ trong thời gian tới. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ ban đầu giảm và đồng USD bị bán tháo mạnh. Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu sau đó phục hồi trở lại đã thúc đẩy một số hoạt động chốt lời trên thị trường vàng. Có vẻ như sự phấn khích ban đầu của nhà giao dịch/nhà đầu tư đối với báo cáo CPI đã nhanh chóng biến mất bởi trên thực tế, chỉ số CPI cốt lõi đã tăng 0,1% lên 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mặc dù vàng tăng giá nhưng Giám đốc điều hành Philip Newman của Metals Focus cho rằng, vàng khó có thể giữ mức 2.000 USD/ounce trong dài hạn trừ khi Fed đưa ra thông điệp rõ ràng về xoay trục chính sách tiền tệ.
Giá vàng đã chạm mốc cao nhất trong 1 năm sau khi báo cáo được công bố cho thấy sự suy yếu của nền kinh tế đầu tàu thế giới. Theo Bộ Lao động Mỹ, cơ hội việc làm trong tháng 2 đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần 2 năm. Đây là dấu hiệu cho thấy nhu cầu sử dụng lao động đã giảm bớt.
Ngoài ra, kim loại quý này giảm cũng do tác động bởi báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 3 đã được công bố vào thứ 6 tuần trước.
Vàng đã tìm thấy hỗ trợ từ sự sụt giảm của đồng USD, sau khi phục hồi trong phiên trước đó. Đồng USD dứt đà tăng cũng giúp bù đắp áp lực từ lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ cao hơn.
Ông Bart Melek, trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại TD Securities, cho hay ở giai đoạn này của cuộc chơi, thị trường không đặc biệt quan tâm đến việc liệu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có đưa ra một đợt tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 5 nữa hay không.
Theo Cục Thống kê Lao động, thị trường lao động Mỹ vẫn khá kiên cường khi số lượng việc làm được tạo ra trong tháng 3 tăng tương đối phù hợp với kỳ vọng bất chấp lo ngại suy thoái kinh tế ngày càng tăng.
Trong kỳ trước, Mỹ đã tạo 236.000 việc làm. Con số hàng tháng này cao hơn một chút so với ước tính đồng thuận của thị trường là 230.000 việc làm. Cùng với đó, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đã giảm xuống 3,5%, giảm so với dự báo của các nhà kinh tế là 3,6%.
Các nhà phân tích lưu ý rằng, ngoài báo cáo việc làm, dữ liệu lạm phát có thể sẽ cung cấp một số hỗ trợ cho đồng USD. Các nhà kinh tế đã nói rằng một thị trường việc làm mạnh mẽ và lạm phát cao liên tục có thể buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục tăng lãi suất.
Tuy nhiên, ông Hareesh cho rằng dự đoán của giá vàng trong ngắn hạn vẫn tích cực nếu vẫn giữ được mức trên 1.920 USD/ounce. Vàng là tài sản dự phòng trước lạm phát, nhưng lãi suất tăng làm tăng chi phí cơ hội cho việc nắm giữ tài sản không sinh lời này.
Thành viên hội đồng điều hành Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), Klaas Knot ngày 7/4 cho biết ông không rõ liệu việc tăng lãi suất 0,5% trong tháng 5 có cần thiết hay không, hay ngân hàng này sẽ quay trở lại mức tăng 0,25%.
Nhu cầu vàng vật chất tại các thị trường chủ chốt của châu Á đã chững lại trong tuần trước khi mức giá cao tại thị trường trong nước buộc các đại lý ở một số thị trường phải giảm giá để thu hút khách hàng.
Hiện, giới đầu tư chờ đợi báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 của Mỹ. Bên cạnh báo cáo việc làm, dữ liệu lạm phát có thể sẽ là cơ sở để Fed đưa ra quyết định của mình.
Đại diện Công ty WisdomTrees cho rằng, vàng khó giảm mạnh khi thị trường tài chính đang bất ổn và được dự báo sẽ còn bất ổn cho đến hết năm 2023.
Vàng cũng được hỗ trợ bởi mức lạm phát Mỹ đứng ở mức cao. Tính tới tháng 2/2023, lạm phát của Mỹ vẫn đang ở mức 6%.
Giá vàng hôm nay 13/4 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 66,4 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,02 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,42 - 66,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 13/4
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, tại SJC TP.HCM là 66,4 triệu đồng/lượng (mua vào) – 67 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,02 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tập đoàn Phú Quý niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 67,05 triệu đồng/lượng (bán ra). Nhẫn tròn trơn 999,9 hiệu Phú Quý có giá 55,6 triệu đồng/lượng và 56,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng DOJI được công ty này niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,46 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,5 - 56,46 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 13/4/2020:
Đơn vị: x1000đ/lượng
Giá vàng Hôm nay (13/04/2023) Hôm qua (12/04/2023)Đơn vị: đồng/lượng Giá mua Giá bán Giá mua Giá bán
Nhẫn 9999 1c->5c | 55,600 | 56,600 | 55,500 | 56,500 |
Vàng nữ trang 10K | 21,588 | 23,588 | 21,546 | 23,546 |
Vàng nữ trang 14K | 30,918 | 32,918 | 30,860 | 32,860 |
Vàng nữ trang 18K | 40,304 | 42,304 | 40,229 | 42,229 |
Vàng nữ trang 24K | 54,344 | 55,644 | 54,245 | 55,545 |
Vàng nữ trang 9999 | 55,400 | 56,200 | 55,400 | 56,100 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||||
SJC Biên Hòa | 66,400 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
SJC Bình Phước | 66,080 | 66,820 | 66,080 | 66,820 |
SJC Cà Mau | 66,400 | 67,020 | 66,400 | 67,020 |
SJC Đà Nẵng | 66,400 | 67,020 | 66,400 | 67,020 |
SJC Hà Nội | 66,400 | 67,020 | 66,400 | 67,020 |
SJC HCM 1-10L | 66,400 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
SJC Huế | 66,370 | 66,830 | 66,370 | 66,830 |
SJC Long Xuyên | 66,400 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
SJC Miền Tây | 66,650 | 67,020 | 66,650 | 67,020 |
SJC Nha Trang | 66,400 | 67,020 | 66,400 | 67,020 |
SJC Quãng Ngãi | 66,400 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||||
EXIMBANK | 66,400 | 66,800 | 66,600 | 67,000 |
SCB | 66,100 | 67,300 | 65,900 | 67,100 |
TPBANK GOLD | 66,400 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
Giá Vàng Tổ Chức Lớn | ||||
Bảo Tín Minh Châu | 66,460 | 67,030 | 66,420 | 66,980 |
DOJI HCM | 66,400 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
DOJI HN | 66,400 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
Mi Hồng | 66,500 | 67,000 | 66,450 | 67,000 |
Phú Qúy SJC | 66,450 | 67,050 | 66,400 | 67,000 |
PNJ Hà Nội | 66,450 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |
PNJ HCM | 66,450 | 67,000 | 66,400 | 67,000 |