Trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Theo quy định hiện hành, trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện thế nào?
Theo Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật, tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết.
Về việc khai nhận di sản thừa kế ở đâu thì sau khi người có tài sản chết, những người có quyền lợi liên quan cần phải làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người chết và tiến hành mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế được quy định tại khoản 1, Điều 611, Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2, Điều 71 của Bộ luật Dân sự”.
Địa điểm mở thừa kế được quy định tại khoản 1, Điều 611, Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.
Còn việc khai nhận di sản thừa kế sẽ thực hiện tại văn phòng công chứng nơi cư trú cuối cùng của người có di sản, nơi cư trú cuối cùng có thể là nơi người chết có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của người đã chết. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì nơi khai nhận di sản thừa kế sẽ xác định là văn phòng công chứng nơi có toàn bộ hoặc nơi có nhiều di sản thừa kế nhất.
Đối với thủ tục khai nhận di sản thừa kế, về nguyên tắc, các đồng thừa kế theo pháp luật sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, nên nếu đồng thừa kế nào muốn để lại tài sản cho những đồng thừa kế khác thì phải lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.
Các đồng thừa kế đến Ủy ban nhân dân xã/phường hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản thì mang giấy tờ này đi làm thủ tục sang tên cho bản thân.
Hồ sơ thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Hồ sơ thủ tục khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 57, Luật Công chứng 2014 gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng - chứng thực;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ tiết kiệm, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận cổ phần…;
- Giấy tờ về nhân thân của người thừa kế (CCCD, hộ chiếu);
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (Giấy khai sinh);
Trường hợp có di chúc và di chúc ghi rõ cách phân chia tài sản thì cần cung cấp thêm: Di chúc;
Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không ghi rõ cách phân chia di sản, thì cần cung cấp thêm:
- Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản trường hợp không có di chúc: CCCD, giấy khai sinh, xác nhận nơi cư trú, tờ khai nhân khẩu...
Về trình tự tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng sẽ tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản theo quy định Điều 18, Nghi định số 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã phường nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phường nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 57, Luật Công chứng 2014 hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế theo Điều 58, Luật Công chứng 2014. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tài sản tại cơ quan có thẩm quyền.