Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025
Tăng mức xử phạt, đảm bảo tính răn đe với các hành vi cố ý vi phạm giao thông gây nguy hiểm; quy định mới về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú; có thể tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc từ năm 2025; bỏ quy định phân chia danh mục thuốc BHYT theo hạng bệnh viện,... là những chính sách mới đáng chú ý có hiệu lực từ tháng 01/2025
Tăng mức xử phạt, đảm bảo tính răn đe với các hành vi cố ý vi phạm giao thông gây nguy hiểm
Để đảm bảo triển khai thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, thay thế cho Nghị định 100/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/NĐ-CP), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Nghị định mới quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe đã xử lý nghiêm khắc những hành vi là nguyên nhân gây tai nạn giao thông, thể hiện ý thức coi thường pháp luật khi tham gia giao thông với việc nâng mức phạt tiền rất cao, thậm chí tịch thu phương tiện đối với một số hành vi như vượt đèn đỏ, đi ngược chiều, chạy xe lạng lách, đánh võng
Cụ thể, đối với người điều khiển ô tô vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mức phạt tiền được nâng từ 4 triệu - 6 triệu đồng lên 18 triệu - 20 triệu đồng, vi phạm nồng độ cồn ở mức từ 0,25mg - 0,4mg/l khí thở hoặc từ 50mg - 80mg/100ml máu sẽ được tăng mức xử phạt thêm 2 triệu đồng (từ 16 - 18 triệu đồng lên 18 - 20 triệu đồng).
Một số hành vi như vận chuyển hàng trên xe không chằng buộc chắc chắn; cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ; không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông... sẽ có mức phạt cao gấp 3 - 30 lần so với hiện hành.
Đồng thời, các quy định về quay đầu xe trên đường cao tốc, đi ngược chiều hoặc lùi xe trên cao tốc, đi mô tô vào đường cao tốc... cũng được cụ thể hóa với mức phạt tăng mạnh 2 - 3 lần so với hiện hành. Mức phạt đối với hành vi mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông tăng vọt từ 400 - 600.000 đồng lên 20 - 22 triệu đồng.
Hành vi lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường bị phạt từ 40 - 50 triệu đồng, thay vì 10 - 12 triệu đồng như hiện nay…
Đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông mức xử phạt cũng nâng cao hơn so với hiện hành như không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông bị phạt từ 4 - 6 triệu đồng (hiện là 800.000 đồng - 1 triệu đồng); điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt 6 - 8 triệu đồng thay vì 4 - 5 triệu đồng như hiện nay.
Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h cũng bị phạt từ 6 - 8 triệu đồng thay vì mức cũ là 4 - 5 triệu đồng. Đi ngược chiều của đường một chiều hiện có mức phạt 1 - 2 triệu đồng, theo Nghị định 168 sẽ nâng lên thành 4 - 6 triệu đồng…
Quy định mới về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú
Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Cư trú sẽ chính thức có hiệu lực từ 10/01/2025 với nhiều điểm mới về đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú. Trong đó đáng chú ý, theo quy định tại Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP, nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú được quy định như sau: Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú khai báo thông tin về cư trú theo mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và nộp trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú 2020.
Trường hợp chưa có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại của công dân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, hồ sơ của công dân, kiểm tra, xác minh và thực hiện thu thập, cập nhật thông tin công dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện công dân thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú thì công dân có trách nhiệm thực hiện khai báo theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh xác định thông tin về cư trú do công dân đã khai báo, cung cấp nhưng chưa đầy đủ, chính xác hoặc không kiểm tra, xác minh được thông tin về công dân thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử từ chối tiếp nhận khai báo thông tin về cư trú và đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh theo quy định (trừ trường hợp thông tin khai báo lại đúng với kết quả đã xác minh trước đó). Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Qua kiểm tra, xác minh nếu có căn cứ xác định người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đó khai báo đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành thu thập, cập nhật thông tin công dân đó vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đề nghị cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xác lập số định danh cá nhân của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú khi công dân có nhu cầu. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi đăng ký khai sinh; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú; họ, chữ đệm và tên chủ hộ; quan hệ với chủ hộ; số định danh cá nhân chủ hộ.
Công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú ngay khi đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú 2020; trường hợp chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin cá nhân, thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú nơi đã cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để kiểm tra, xác minh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng của 06 tháng đầu năm 2025
Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 174/2024/QH15 về Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Trong đó để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, Quốc hội đã đồng ý chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng của 06 tháng đầu năm 2025.
Cụ thể, tại mục 8 Nghị quyết 174/2024/QH15 nêu rõ: Quốc hội đã đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.
Điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 quy định như sau:
"Điều 3. Chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
1. Chính sách tài khóa:
1.1. Chính sách miễn, giảm thuế:
a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt".
Đồng thời, giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định; chấm dứt ngay hiệu lực của quy định miễn thuế giá trị gia tăng trong Quyết định 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở cho cơ quan quản lý thuế có căn cứ pháp lý và chế tài quản lý thu đối với các sàn thương mại điện tử nước ngoài bán hàng hóa vào Việt Nam.
Quy định mới về nộp tiền phạt vi phạm giao thông qua Cổng dịch vụ công
Thông tư 73/2024/TT-BCA của Bộ Công an quy định về công tác tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông có hiệu lực từ 01/01/2025. Tại Thông tư 73/2024/TT-BCA, Bộ Công an đã hướng dẫn cụ thể về trường hợp người vi phạm giao thông nộp tiền xử phạt qua Cổng dịch vụ công.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 73/2024/TT-BCA, người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công. Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã cung cấp cho cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; đăng ký xe.
Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ, tước qua dịch vụ bưu chính công ích.
Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ, gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm theo quy định.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó.
Quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Nghị định số 158/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, trong đó nêu rõ: Xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
Theo quy định đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải dán phù hiệu "XE HỢP ĐỒNG".Nghị định nêu rõ Hợp đồng vận tải bằng văn bản phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe. Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) hoặc xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe.
Theo quy định, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng: không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe ngoài hợp đồng đã ký kết; không được bán vé; không được thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau.
Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
Nghị định số 158/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 1/1/2025.
Xe ô tô kinh doanh chở trẻ em mầm non, học sinh phải sơn màu vàng đậm
Nghị định số 151/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ phải được sơn màu vàng đậm phủ bên ngoài thân xe.
Đồng thời, mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh.
Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.
Quy định trên có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá từ 01/01/2025
Ngày 10/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe. Theo đó, giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá được quy định như sau:
- Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40 (bốn mươi) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01/01/2025, mỗi lần tăng 5 (năm) triệu đồng.
- Giá khởi điểm của một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá là 5 (năm) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01/01/2025, mỗi lần tăng 1 (một) triệu đồng.
- Giá khởi điểm của biển số xe có định dạng AAAAA (A>4), ABCDE (A4) đưa ra đấu giá lại sau lần thứ hai là 500 (năm trăm) triệu đồng đối với biển số xe ô tô và 50 (năm mươi) triệu đồng đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy.,>
Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2025.
Ba màu tem kiểm định xe áp dụng từ năm 2025
Thông tư 47/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Về tem kiểm định, theo Thông tư, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường. Bên cạnh đó, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác. Tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng.
Thông tư nêu rõ, thời hạn hiệu lực tem kiểm định được cấp theo chu kỳ kiểm định nhưng không vượt quá ngày hết hạn của chứng nhận đăng ký xe hoặc đến hết ngày 31/12 của năm hết niên hạn sử dụng của xe.
Tem kiểm định được dán trên xe như sau:
- Đối với các loại xe (gồm các loại ô tô, xe chở người bốn bánh, xe chở hàng bốn bánh và một số loại xe máy chuyên dùng) có khoang điều khiển (ca bin) và trang bị kính chắn gió phía trước: vị trí dán tem kiểm định tại góc phía trên, bên phải (theo chiều tiến của xe), ở mặt trong của kính chắn gió phía trước; mặt trước của tem hướng ra ngoài.
- Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe máy chuyên dùng không thuộc điểm a khoản này thì thực hiện: trang bị lớp bảo vệ tem kiểm định trong quá trình sử dụng, mặt trước phải được bảo vệ bằng vật liệu trong suốt để quan sát được nội dung, dán (hoặc gắn) lên xe tại các vị trí dễ quan sát, hạn chế được các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền của tem kiểm định trong quá trình xe di chuyển, mặt trước của tem kiểm định hướng ra ngoài.
Tem kiểm định được nhân viên của cơ sở đăng kiểm dán trong trường hợp xe được kiểm định tại cơ sở đăng kiểm; chủ xe tự dán trong trường hợp xe thuộc đối tượng được miễn kiểm định lần đầu hoặc được kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm hoặc được cấp lại.
Bài kiểm tra phục hồi điểm Giấy phép lái xe sẽ có 01 câu điểm liệt
Bộ Công an đã ban hành Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm Giấy phép lái xe. Thông tư 65/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Theo quy định, số lượng câu hỏi lý thuyết của bài kiểm tra phục hồi giấy phép lái xe của mỗi hạng như sau:
- Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng A1 làm bài kiểm tra trong thời gian 19 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả từ 21/25 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 21/25 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;
- Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng A, B1 làm bài kiểm tra trong thời gian 19 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 23/25 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 23/25 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;
- Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng B làm bài kiểm tra trong thời gian 20 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 27/30 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 27/30 điểm trở lên nhung trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;
- Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng C1 làm bài kiểm tra trong thời gian 22 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 35 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 32/35 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 32/35 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;
- Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng C làm bài kiểm tra trong thời gian 24 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 36/40 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 36/40 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;
- Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE làm bài kiểm tra trong thời gian 26 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 45 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 41/45 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 41/45 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu.
Như vậy, có thể thấy câu hỏi được tính là điểm liệt mang tính quyết định, nếu người tham gia kiểm tra có trả lời đúng hết các câu hỏi còn lại nhưng sai ở câu được tính là điểm liệt thì cũng không đạt yêu cầu.
Những điều kiện đối với người học lái xe từ năm 2025
Thông tư 35/2024/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2025).
Điều 14 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về yêu cầu đối với người học lái xe như sau: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau:
- Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên;
- Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên.
Người đã có giấy phép lái xe hạng B số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 và phải học đủ nội dung chương trình đào tạo lái xe theo quy định, hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT; trường hợp đạt kết quả sát hạch, cơ quan tổ chức sát hạch có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và có văn bản đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam xóa số quản lý giấy phép lái xe đã cấp.
Có thể tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc từ năm 2025
Thông tư số 79/2024/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Theo đó, khoản 1 Điều 5 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về một trong những trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe như sau:
- Cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong tuần.
- Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh được quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Bố trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.
Hiện hành tại Điều 5 Thông tư 24/2023/TT-BCA chưa quy định về điều này.
Tăng xét nghiệm ma túy khi khám sức khỏe lái xe từ năm 2025
Ngày 16/11/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 36/2024/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Trong đó, Thông tư 36/2024/TT-BYT nêu rõ, từ năm 2025, khi khám sức khỏe lái xe thì bắt buộc phải xét nghiệm ma túy (Xét nghiệm sàng lọc và định tính các loại ma túy theo quy định của Bộ Y tế: Amphetamin, Marijuana, Morphin, Codein, Heroin).
Còn hiện nay, theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, khi khám sức khỏe lái xe thì bắt buộc phải xét nghiệm ma túy với 04 loại: Morphin/Heroin, Amphetamin, Methamphetamin, Marijuana (cần sa).
Ngoài ra, Thông tư 36/2024/TT-BYT cũng quy định tăng thời hạn giấy khám sức khỏe lái xe thêm 06 tháng. Cụ thể, giấy khám sức khỏe mới theo Thông tư 36/2024/TT-BYT áp dụng từ ngày 01/01/2025 sẽ có giá trị sử dụng trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký kết luận, trong khi giấy khám sức khỏe hiện hành theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTV chỉ có thời hạn là 06 tháng.
Bệnh nhân BHYT mua thuốc ngoài được thanh toán nếu đủ điều kiện
Ngày 18/10/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 22/2024/TT-BYT quy định về thanh toán chi phí thuốc, thiết bị y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) đi khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư 22/2024/TT-BYT có hiệu lực từ 01/01/2025.
Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 22/2024/TT-BYT nêu rõ, trường hợp bác sĩ kê đơn thuốc nằm trong danh mục bảo hiểm nhưng thời điểm đó bệnh viện không có thuốc, bệnh nhân phải mua thuốc ngoài thì bảo hiểm xã hội sẽ hoàn trả tiền lại cho bệnh nhân nếu đáp ứng điều kiện sau đây:
- Tại thời điểm kê thuốc, chỉ định sử dụng thiết bị y tế mà không có thuốc, thiết bị y tế do đang trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch đã được duyệt theo một trong các hình thức: Đấu thầu rộng rãi/đấu thầu hạn chế/chào hàng cạnh tranh/mua sắm trực tiếp/chào giá online/mua sắm online và đã thực hiện chỉ định thầu rút gọn nhưng không lựa chọn được nhà thầu.
Cơ sở y tế không có thuốc ngoài danh mục bảo hiểm y tế và không thể thay thế để kê đơn cho người bệnh. Không chuyển người bệnh đến cơ sở khám chữa bệnh khác khi tình trạng sức khỏe của người bệnh không đủ điều kiện để chuyển tuyến…
- Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán trực tiếp cho người theo số lượng và đơn giá được ghi trên hóa đơn do người bệnh mua tại cơ sở kinh doanh dược.
Từ năm 2025, bỏ quy định phân chia danh mục thuốc BHYT theo hạng bệnh viện
Cũng có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, Thông tư 37/2024/TT-BYT của Bộ Y tế quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT.
Theo đó,Thông tư 37/2024/TT-BYT hướng dẫn thanh toán với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT đã bãi bỏ cột phân hạng bệnh viện sử dụng thuốc.
Khi đó, bệnh viện sẽ sử dụng toàn bộ thuốc trong danh mục phù hợp phạm vi chuyên môn, hướng dẫn điều trị, chẩn đoán cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế mà không phân biệt hạng bệnh viện hoặc cấp chuyên môn kỹ thuật.
Trường hợp người dùng cần báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking
Thông tư 50/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng. Thông tư 50/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/01/2025.
Theo đó tại điểm n khoản 2 Điều 18 Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã quy định về 03 trường hợp khách hàng dùng Online Banking phải báo ngay cho ngân hàng gồm:
- Mất, thất lạc, hư hỏng thiết bị tạo OTP, số điện thoại nhận tin nhắn SMS, thiết bị lưu trữ khóa bảo mật tạo chữ ký điện tử;
- Bị lừa đảo hoặc nghi ngờ bị lừa đảo;
- Bị tin tặc hoặc nghi ngờ bị tin tặc tấn công.
Đáng chú ý, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng khi xảy ra sự cố làm lộ, lọt dữ liệu của khách hàng và báo cáo kịp thời về Ngân hàng Nhà nước.
Người lao động làm việc không theo HĐLĐ có thể tham gia bảo hiểm tai nạn lao động từ 01/01/2025
Nghị định số 143/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Nghị định này quy định chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện); Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; hồ sơ, thủ tục tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người lao động đối với bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Người lao động thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này là người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện (sau đây gọi tắt là người lao động).
Nghị định này cũng được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Có thể thấy, đây là quy định mới, trước đây, các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động chủ yếu được quy định trong Nghị định 37/2016/NĐ-CP, Nghị định 88/2020/NĐ-CP và Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Những văn bản này chỉ áp dụng cho người lao động có hợp đồng lao động chính thức. Theo đó, bảo hiểm tai nạn lao động bắt buộc được thực hiện bởi người sử dụng lao động, nghĩa là doanh nghiệp hoặc cá nhân sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm cho người lao động có hợp đồng từ đủ 1 tháng trở lên.
Với lao động không có hợp đồng, không có quy định cụ thể nào cho phép tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, do đó không được bảo vệ bởi các chế độ như trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng, hay hỗ trợ phục hồi chức năng nếu gặp tai nạn trong quá trình làm việc.
Từ 01/01/2025, kế toán có quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn khi khác ý kiến với người ra quyết định
Theo khoản 7 Điều 2 Luật số 56/2024/QH15, từ 01/01/2025, kế toán có quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn khi khác ý kiến với người ra quyết định.
Hiện nay thì chỉ có kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ mới có quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định.