Năm 2024: Mua xe không chính chủ người dân bị phạt bao nhiêu tiền?
Việc mua xe cũ hay xe không chính chủ trong thời gian tới có thể khiến người dân bị phạt nếu không sang tên xe chính chủ.
Theo quy định mới, trường hợp mua bán hay cho tặng phương tiện giao thông đều bắt buộc phải sang tên chính chủ. Nếu không sang tên chính chủ thì người sở hữu phương tiện có thể bị phạt tùy theo các mức độ khác nhau. Người dân lưu ý để tránh rơi vào trường hợp vi phạm.
Xe không chính chủ là gì?
Các phương tiện như xe máy, ô tô,... phải được đăng ký sở hữu với cơ quan có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu. Trường hợp nếu không được đăng ký sở hữu như quy định sẽ được xem là xe không chính chủ.
Theo quy định của Điều 30 Khoản 4 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP và Điều 6 Khoản 4 Điểm b của Thông tư 24/2023/TT-BCA, việc không sang tên xe trong vòng 30 ngày sau khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu được xem là vi phạm luật pháp.
Mua xe không chính chủ bị phạt thế nào?
Mua xe không chính chủ đề cập đến việc thực hiện việc mua bán xe với người không có tên trên giấy tờ chứng nhận đăng ký xe và không hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp mua xe không chính chủ, người được ghi tên trên giấy đăng ký xe vẫn được xác định là chủ sở hữu của xe thay vì người sử dụng. Nếu thủ tục chuyển quyền không được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, người sử dụng xe mua không chính chủ sẽ bị phạt theo quy định.
Theo Điều 80 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định về xác minh để phát hiện vi phạm không chuyển tên xe chỉ được thực hiện trong hai trường hợp sau đây:
Khi tiến hành điều tra, xử lý vụ tai nạn giao thông.Khi thực hiện việc đăng ký xe.Tức là, người mua xe không chính chủ sẽ bị phạt nếu không chuyển tên xe trong vòng 30 ngày kể từ khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu và chỉ bị xử phạt trong quá trình đăng ký xe hoặc điều tra, xử lý vụ tai nạn giao thông.
Việc phạt mua xe không chính chủ, không thực hiện thủ tục chuyển tên chủ xe trên giấy chứng nhận đăng ký xe cho mình khi mua, được quy định tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 của Điều 30 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
- Đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe gắn máy: Cá nhân sẽ bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng. Riêng cơ quan tổ chức nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đến 1,2 triệu đồng.
- Đối với chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô: Cá nhân sẽ bị phạt từ 2-4 triệu đồng. Riêng cơ quan tổ chức nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4-8 triệu đồng.
Như vậy, việc sử dụng xe máy mà không có chủ sở hữu chính thức (không thực hiện việc đổi tên sở hữu sau khi chuyển nhượng) nhưng vẫn lưu thông trên đường sẽ bị xử phạt mức tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với cá nhân và từ 800.000 đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức.
Sang tên xe không chính chủ cần thủ tục gì?
Người đang sử dụng phương tiện giao thông đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký phương tiện để tiến hành thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu, phải đem theo các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong đó phải có thông tin về quá trình mua bán, chuyển nhượng hợp pháp của phương tiện, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký và biển số phương tiện theo quy định tại Khoản 3 của Điều 6 của Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu phương tiện của người hiện đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của người bán cuối cùng (nếu có).
Phương thức nộp: Người sử dụng phương tiện phải đến trực tiếp cơ quan đăng ký phương tiện để thực hiện thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu.
Cơ quan giải quyết: Cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Sau 30 ngày nếu không có tranh chấp, khiếu nại, cơ quan quản lý hồ sơ phương tiện phải giải quyết việc chuyển đổi chủ sở hữu và cấp biển số (đối với ôtô chuyển đổi chủ sở hữu trong cùng tỉnh và môtô tại cùng địa điểm đăng ký phương tiện) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cho người sử dụng phương tiện để thực hiện thủ tục đăng ký, cấp biển số tại địa chỉ cư trú.