Gọi điện quấy nhiễu đường dây nóng bị xử lý thế nào?
Người gọi điện thoại tới các đường dây nóng: 113, 114, 115 báo tin giả hoặc trêu đùa, quấy nhiễu nhiều lần sẽ bị xử phạt thế nào? Có bị xử lý hình sự không? Bạn đọc H.K.L hỏi.
Theo Luật sư Hà Thị Khuyên, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho hay, tại điểm b, khoản 2, Điều 42, Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn cụ thể như sau:
Điều 42. Vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có phương tiện, thiết bị phát hiệu lệnh hoặc thông tin báo cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy bị hỏng hoặc mất tác dụng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn;
b) Báo cháy giả; báo tin sự cố, tai nạn giả.
Theo đó, hành vi báo tin giả sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2, Điều 4, Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, điểm g, khoản 3, Điều 102, Nghị định 15/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin cũng quy định: "Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác".
Như vậy, hành vi "báo cháy giả" sẽ bị xử phạt ở mức 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Hành vi gọi điện đến các số 113, 114, 115 để quấy nhiễu có thể bị phạt tiền 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.
Trường hợp không cố ý báo tin giả, người thực hiện hành vi phải chứng minh được điều này với cơ quan Công an để không bị xử phạt.
Hành vi báo tin giả, gọi điện quấy nhiễu nhiều lần cho Cảnh sát có thể áp dụng xử lý hình sự hay không?
Theo Luật sư, người có hành vi thường xuyên gọi điện chọc phá các số điện thoại khẩn cấp 113, 114 cần phải xử lý nghiêm vì cản trở hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan chức năng. Việc xử lý hiện nay vẫn chỉ là xử phạt vi phạm hành chính mà chưa có quy định để xử lý bằng biện pháp hình sự.
Bộ luật Hình sự 2015 chưa có quy định tội danh cụ thể đối với hành vi này. Tuy nhiên, đối với hành vi liên tục gọi điện quấy nhiễu đến các đường dây nóng, làm cản trở hoạt động của người thi hành công vụ thì có thể bị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Chống người thi hành công vụ" theo quy định tại Điều 330, Bộ luật Hình sự 2015. Bên cạnh đó, còn có dấu hiệu về tội "Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông" quy định tại Điều 288, Bộ luật Hình sự 2015.
Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.