Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 9/10/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 9/10/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 9/10
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 9h00 sáng nay 9/10, giá vàng giao ngay tăng 19,02 USD ở mức 1851.91 USD/ounce tương đương +1.04% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới có xu hướng tăng trở lại sau khi Cục Dự trữ Liên bang quyết định giữ nguyên lãi suất vào ngày và sau khi báo cáo việc làm của Hoa Kỳ đẩy giá vàng giao ngay xuống mức thấp mới trong 7 tháng liên tiếp, cuối cùng vàng cũng có vẻ hướng tới mức giá lạc quan hơn sau chuỗi thua lỗ không ngừng.
Báo cáo việc làm trong khu vực tư nhân công bố hôm thứ 4 cho thấy thị trường lao động Mỹ tiếp tục có dấu hiệu hạ nhiệt, khiến nhiều người kỳ vọng rằng sẽ được chứng kiến một báo cáo đáng thất vọng nữa từ Bộ Lao động Mỹ.
Cụ thể, trong tháng 9, đã có 89.000 việc làm được tạo ra. Con số này thấp hơn đáng kể so mức kỳ vọng của các nhà kinh tế là 154.000 việc làm. Dữ liệu việc làm đáng thất vọng đã tạo ra một số động lực mua trên thị trường vàng khi giá được đẩy vào vùng tích cực trong ngày theo phản ứng ban đầu.
Hiện tại, các nhà giao dịch thực sự đang bắt đầu mong chờ báo cáo tình hình việc làm tháng 9 của Bộ Lao động Mỹ sẽ được công bố vào thứ 6. Số lượng việc làm phi nông nghiệp quan trọng dự báo tăng 170.000 so với mức tăng 187.000 trong báo cáo tháng 9.Trước đó, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) cũng phát tín hiệu sẽ tiếp tục tăng lãi suất và giữ trong thời gian dài. Hiện, lãi suất quỹ liên bang (FFR) ở mức cao nhất 22 năm: 5,25%-5,5%. FED có thể tăng lãi suất thêm một lần nữa trong tháng 11.
Theo công cụ CME FedWatch, các thị trường dự đoán 45% khả năng sẽ có một đợt tăng lãi suất 25 điểm cơ bản nữa trong năm nay, nhưng cũng có 42% khả năng Fed sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ trong nửa đầu năm 2024.
Lợi suất và chỉ số đồng USD vẫn tiếp tục có xu hướng tăng khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ dù giữ nguyên lãi suất trong tháng 9 nhưng phát ra các tín hiệu "diều hâu" về chính sách tiền tệ trong thời gian tới với mục tiêu hạ nhiệt lạm phát. Các chuyên giao cho rằng, môi trường hiện tại khiến vàng không thể đảo chiều dù có các dữ liệu kinh tế hỗ trợ.
Theo một số nhà phân tích, đà giảm giá của vàng có thể đẩy giá xuống mức thấp nhất năm 2023 là 1.810 USD/ounce trên thị trường giao ngay. Một đợt bán tháo đã được kích hoạt sau khi Fed phát tín hiệu sẽ duy trì chính sách tiền tệ hạn chế trong tương lai gần ngay cả khi chu kỳ thắt chặt kết thúc.
Các chuyên gia cho rằng, trong ngắn hạn, quan điểm diều hâu của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tại cuộc họp chính sách tiền tệ mới đây sẽ tiếp tục là chất xúc tác đẩy lợi suất trái phiếu và đồng USD lên cao, gây áp lực lớn lên kim loại quý.
Theo biểu đồ mới cập nhật, Fed kỳ vọng có thêm 1 đợt nâng lãi suất trong năm 2023. Trong đó, 12 thành viên Fed ủng hộ nâng lãi suất thêm 1 đợt, 7 thành viên phản đối nâng thêm. Ngoài ra, Ngân hàng Trung ương Mỹ còn cho biết vào năm tới, họ sẽ thực hiện ít đợt cắt giảm lãi suất hơn so với dự kiến trước đó.
Tuy nhiên, khi Chủ tịch Fed Powell bắt đầu cuộc họp báo, giá vàng đã giảm trong suốt cuộc họp kéo dài một giờ. Ông Jerome Powell cho biết, Fed sẵn sàng giữ lãi suất ở mức cao lâu hơn dự kiến nhằm đưa lạm phát trở lại mức 2% và việc tăng lãi suất vẫn được cân nhắc tại cuộc họp chính sách tiền tệ vào tháng 11 hoặc tháng 12.
Thời gian gần đây, vàng liên tiếp chịu sự tác động của sự vươn lên của đồng bạc xanh. Tuy nhiên, Carley Garner, đồng sáng lập công ty môi giới DeCarley Trading, nói rằng, động lực của đồng bạc xanh có thể cạn kiệt do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khó có thể tiếp tục duy trì lập trường chính sách tiền tệ tích cực cho đến cuối năm.
Trong phiên giao dịch cuối của tuần trước, thị trường vàng đã chứng kiến đà phục hồi khi thị trường lao động bộc lộ một số điểm yếu dù số lượng việc làm có tăng trong tháng trước. Mức tăng khiêm tốn đã kết thúc chuỗi giảm dài kể từ khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp chính sách diễn ra vào ngày 20-9 và báo cáo việc làm của Mỹ được công bố mới đây đã đẩy giá vàng giao ngay xuống mức thấp mới trong 7 tháng.
Cuộc khảo sát giá vàng hằng tuần mới nhất của Kitco News không cho thấy một bức tranh rõ ràng nào về hướng đi của vàng trong tuần này khi cả chuyên gia phân tích thị trường và nhà đầu tư chia đều về triển vọng của kim loại quý cho tuần kết thúc vào ngày 13-10.
Cụ thể, trong số các chuyên gia phân tích tham gia khảo sát, có 38% cho rằng giá vàng cao hơn trong tuần này; 38% dự đoán giá sẽ giảm; 24% có quan điểm trung lập về vàng trong tuần này. Trong khi đó, 43% các nhà đầu tư bán lẻ tham gia các cuộc thăm dò trực tuyến trên Main Street kỳ vọng vàng sẽ tăng vào tuần này, 42%11 dự đoán giá sẽ thấp hơn, 15% cho rằng giá đi ngang trong ngắn hạn.
Cuộc khảo sát cho thấy các nhà đầu tư bán lẻ kỳ vọng giá vàng sẽ giao dịch quanh mức 1.842 USD/ounce vào tuần này, thấp hơn 30 USD so với dự đoán của tuần trước.
Michael Moor, người sáng lập Moor Analytics, cho biết, dự báo vàng sẽ giảm trong tuần này. Tuy nhiên, ông cho rằng, kim loại quý này dường như đã ở mức đáy và có lẽ đã đến lúc quay đầu.
Trong khi đó, James Stanley, chiến lược gia thị trường cấp cao tại Forex.com, lại cho rằng, vàng có thể sẽ duy trì trong phạm vi gần đây trong tuần này. Stanley không nghĩ rằng một đợt thoái lui nữa sẽ tạo ra đáy, mặc dù ông cho rằng điều đó có thể xảy ra.
Giá vàng hôm nay 9/10 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 68,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 69,3 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 68,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 69,3 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 68,25 triệu đồng/lượng (mua vào) và 69,25 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 68,52 - 69,18 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 9/10
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 68,5 triệu đồng/lượng mua vào và 69,3 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 68,25 triệu đồng/lượng mua vào và 69,25 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 68,4 triệu đồng/lượng mua vào và 69,12 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 68,65 – 69,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 68,5 triệu đồng/lượng mua vào và 69,20 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 68,52 - 69,18 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 56,28 – 57,18 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 68,33 – 68,93 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 5,633 – 5,718 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 9/10/2023:
Ngày 9/10/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 68,50 | 69,30 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 68,25 | 69,25 | - | - |
Mi Hồng | 68,65 | 69,10 | - | - |
PNJ | 68,50 | 69,20 | - | - |
Vietinbank Gold | 68,40 | 69,12 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 68,52 | 69,18 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 68,250 | 69,250 |
AVPL/SJC HCM | 68,700 | 69,400 |
AVPL/SJC ĐN | 68,500 | 69,400 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 55,850 | 56,350 |
Nguyên liêu 999 - HN | 55,800 | 56,200 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 68,250 | 69,250 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 55.800 | 56.800 |
TPHCM - SJC | 68.700 | 69.400 |
Hà Nội - PNJ | 55.800 | 56.800 |
Hà Nội - SJC | 68.700 | 69.400 |
Đà Nẵng - PNJ | 55.800 | 56.800 |
Đà Nẵng - SJC | 68.700 | 69.400 |
Miền Tây - PNJ | 55.800 | 56.800 |
Miền Tây - SJC | 68.900 | 69.500 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 55.800 | 56.700 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 55.700 | 56.500 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 41.130 | 42.530 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 31.800 | 33.200 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 22.250 | 23.650 |