Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 6/6/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 6/6/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 6/6/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 6/6/2024 tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 29,3 USD xuống 2.355,6 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.375,2 USD/ounce, tăng 27,8 USD so với rạng sáng qua.
Giá vàng thế giới tăng cao hơn vào giữa tuần nhờ được hỗ trợ bởi sự suy yếu của đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc giảm sau khi dữ liệu mới nhất cho thấy thị trường lao động hạ nhiệt.
Theo số liệu Hội đồng Vàng thế giới (WGC) công bố hôm 4/6, các ngân hàng trung ương trên thế giới mua 36 tấn vàng trong tháng 4 và chỉ bán ra 3 tấn, qua đó đẩy mức dự trữ vàng tại các ngân hàng trung ương toàn cầu lên thêm 33 tấn.
Đây là mức mua ròng rất cao, hơn cả mức mua ròng 27 tấn trong tháng 2. Trong tháng 3, ngân hàng trung ương các nước mua 39 tấn nhưng bán ra 36 tấn.
Thị trường đang theo dõi chặt chẽ báo cáo dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp vào ngày 7/6 để biết thêm về sức khỏe của thị trường lao động Mỹ và liệu chúng có khiến FED phải trì hoãn việc cắt giảm lãi suất vào tháng 9 hay không.
Các chuyên gia vẫn cho rằng, kim loại màu vàng vẫn đang được hỗ trợ tốt bởi nhiều yếu tố, trong đó có nhu cầu mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương. Kết quả một cuộc khảo sát mới đây cho thấy, các ngân hàng trung ương toàn cầu có kế hoạch tiếp tục tăng cường đầu tư vào vàng, xu hướng đã giúp kim loại quý này đạt mức cao kỷ lục trong năm nay.
Báo cáo mới nhất cho thấy hoạt động sản xuất của Mỹ chậm lại tháng thứ 2 liên tiếp. Cụ thể, chỉ số quản lý thu mua trong lĩnh vực sản xuất đã giảm xuống 48,7% trong tháng 5, so với mức 49,2% ghi nhận trong tháng 4. Con số này yếu hơn so với mức dự báo của giới chuyên gia. Dữ liệu kinh tế đáng thất vọng làm tăng khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất vào năm nay đã đẩy đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tuần và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ chuẩn giảm xuống mức thấp nhất trong 2 tuần.
Theo các chuyên gia, giá vàng tuần này sẽ có nhiều biến động khi thị trường đón nhận nhiều thông tin quan trọng như báo cáo chỉ số quản lý thu mua trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp và bảng lương phi nông nghiệp tháng 5. Bên cạnh đó, Quyết định về lãi suất của các ngân hàng Trung ương trong tuần này có khả năng sẽ khiến thị trường tính toán lại thời gian nới lỏng lãi suất của FED.
Ngoài ra, giới đầu tư cũng sẽ theo dõi chặt chẽ diễn biến cũng như quyết định lãi suất của Ngân hàng Canada và Ngân hàng Trung ương châu Âu. Quyết định của các ngân hàng trung ương trong tuần này có thể sẽ khiến thị trường phải tính toán lại thời gian và quy mô nới lỏng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Thời gian qua, trong bối cảnh bất ổn kinh tế, lạm phát dai dẳng cộng với căng thẳng địa chính trị và lãi suất tăng cao, giá vàng đã có một đợt tăng vọt đáng chú ý. Vào cuối tháng 5, kim loại quý này đã phá vỡ mức kỷ lục đạt được vào giữa tháng 4 vượt mốc 2.400 USD/ounce. Tuy nhiên, giá kim loại quý này đã quay đầu giảm do các dữ liệu kinh tế mạnh mẽ cộng với phát biểu "diều hâu" của các quan chức Fed.
Đánh giá về thị trường vàng tuần này, cả giới chuyên gia và các nhà đầu tư bán lẻ đều duy trì sự lạc quan. Theo đó, có tới 60% các nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát của Kitco News đều kỳ vọng kim loại quý này sẽ tăng. Trong khi đó, có tới 58% các nhà đầu tư bán lẻ đồng quan điểm này.
Trong ngắn hạn, vàng được dự báo sẽ có nhiều biến động do thị trường đón nhận các dữ liệu kinh tế quan trọng. Cùng với báo cáo chỉ số quản lý thu mua trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, thị trường còn chờ đợi báo cáo số đơn xin trợ cấp thất nghiệp và báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của tháng 5.
Kết quả khảo sát vàng hàng tuần của Kitco News cho thấy, 60% các chuyên gia Phố Wall kỳ vọng giá vàng tăng, 20% dự báo giảm và 20% cho rằng giá vàng đi ngang. Theo cuộc thăm dò trực tuyến, 58% dự đoán giá vàng tăng, 24% chọn giảm, còn lại 18% trung lập.
Trong tuần này, thị trường quan tâm tới chỉ số PMI sản xuất toàn cầu của S&P, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần, báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của tháng 5.
Adrian Day, Chủ tịch của Adrian Day Asset Management, nhận định số liệu lạm phát Mỹ hỗ trợ khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất.
Giá vàng chịu áp lực bởi các dữ liệu kinh tế mạnh và quan điểm “cứng rắn” từ các quan chức Fed. Các nhà đầu tư hiện đã giảm bớt kỳ vọng về khả năng xảy ra đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 9, với gần 50% cho rằng Fed sẽ không cắt giảm lãi suất trong tháng đó. Tỷ lệ dự báo lãi suất sẽ giảm trong tháng 11 là 46%.
Trong ngắn hạn, lãi suất có thể đã đạt đỉnh, điều này gây áp lực lên đồng USD, giá vàng bắt đầu tăng trở lại.
Darin Newsom, nhà phân tích thị trường cấp cao tại Barchart, cho biết giá vàng hợp đồng tương lai tháng 8 tích cực hơn. Nhưng đồ thị vẫn chưa có dấu hiệu đảo chiều, điều này khiến vàng có khả năng tiếp tục chịu áp lực vào đầu tuần.
Marc Chandler, Giám đốc điều hành tại Bannockburn Global Forex, giá vàng có thể tăng trong tuần này trong phạm vi trên 2.372 USD/ounce, và có thể kiểm tra lại ở mức 2.400 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 6/6/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 76,78 triệu đồng/lượng (mua vào) – 77,98 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 76,78 triệu đồng/lượng (mua vào) và 77,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 76,88 triệu đồng/lượng (mua vào) và 77,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77 - 77,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 6/6/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 76,78 triệu đồng/lượng mua vào và 77,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 76,88 triệu đồng/lượng mua vào và 77,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 76,78 triệu đồng/lượng mua vào và 77,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,8 – 77,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 76,48 triệu đồng/lượng mua vào và 77,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77 - 77,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,403 – 7,528 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 77 – 77,98 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,408 – 7,528 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 6/6/2024:
Ngày 6/6/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 76,78 | 77,98 | -700 | -1000 |
Tập đoàn DOJI | 76,88 | 77,98 | -800 | -1000 |
Mi Hồng | 76,80 | 77,98 | -1200 | -1000 |
PNJ | 76,48 | 77,98 | -1000 | -1000 |
Vietinbank Gold | 76,78 | 77,98 | - | -1000 |
Bảo Tín Minh Châu | 77,00 | 77,98 | -700 | -1000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 77,00 | 77,98 | -1050 | -1000 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 76,880 | 77,980 |
AVPL/SJC HCM | 76,880 | 77,980 |
AVPL/SJC ĐN | 76,880 | 77,980 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 73,700 | 74,250 |
Nguyên liêu 999 - HN | 73,600 | 74,150 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 76,880 | 77,980 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 73.500 | 75.300 |
TPHCM - SJC | 76.580 | 77.980 |
Hà Nội - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Hà Nội - SJC | 76.580 | 77.980 |
Đà Nẵng - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Đà Nẵng - SJC | 76.580 | 77.980 |
Miền Tây - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Miền Tây - SJC | 75.980 | 77.980 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 76.580 | 77.980 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 73.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 76.580 | 77.980 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 73.500 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 73.400 | 74.200 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 54.400 | 55.800 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 42.160 | 43.560 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 29.620 | 31.020 |