Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 2/11/2023, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 2/11/2023: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 2/11
Giá vàng hôm nay ghi nhận vào 9h00 sáng nay 2/11, giá vàng giao ngay giảm 3,53 USD ở mức 1986.10 USD/ounce tương đương +0.18% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới tăng nhanh trở lại sau khi Mỹ công bố thị trường lao động nước này tiếp tục suy yếu với số lượng công việc mới trong tháng 10 chỉ đạt 113.000, thấp hơn so với mức kỳ vọng 149.000 do các nhà kinh tế đưa ra trước đó.
Đây là tháng thứ 3 liên tiếp số lượng việc làm mới thấp hơn kỳ vọng. Bên cạnh đó, đây là tháng thứ 12 liên tiếp, lương người lao động Mỹ suy giảm.
Theo như kỳ vọng của thị trường, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định duy trì lãi suất ở mức từ 5,25% đến 5,5% như một tín hiệu lạc quan đối với nền kinh tế. Fed đã tăng mạnh lãi suất trong phần lớn thời gian của năm ngoái, nâng lãi suất lên khoảng 5,25 đến 5,5% với kỳ vọng đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.
Kể từ khi đạt đỉnh ở mức hơn 7% vào năm ngoái, lạm phát được đo bằng chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE), thước đo yêu thích của Fed, đã giảm hơn một nửa. Tuy nhiên, con số này vẫn đang neo ở mức trên 3%.
Nhiều chuyên gia dự đoán kinh tế Mỹ có thể rơi vào suy thoái trong năm nay do tốc độ nâng lãi suất nhanh. Tuy nhiên, nền kinh tế lớn nhất thế giới này lại vững mạnh một cách bất ngờ. Trong tuyên bố của mình, Fed nhấn mạnh nền kinh tế Mỹ vẫn đang tăng trưởng mạnh trong quý III, tỷ lệ thất nghiệp thấp và hệ thống ngân hàng rất kiên cường. Điều này đã củng cố khả năng Mỹ sẽ đạt được “hạ cánh mềm” khi Fed đang kiềm chế lạm phát mà không gây tổn hại cho nền kinh tế.
Dữ liệu mới nhất của Bộ Thương mại Mỹ công bố hôm thứ 6 cho thấy chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi đã tăng 0,3% trong tháng trước, so với mức tăng 0,1% được ghi nhận trong tháng 8. Trong khi đó, lạm phát trong 12 tháng qua tăng 3,7%, giảm một chút so với mức tăng 3,8% của tháng trước đó.
Cả hai đều tăng phù hợp với dự báo của các nhà kinh tế. Nhìn vào xu hướng rộng hơn, lạm phát vẫn ở mức cao, cao hơn gấp đôi mức mục tiêu 2% của FED.
Tuy nhiên, mặt hàng kim loại quý được hỗ trợ bởi những bất ổn địa chính trị, sự suy giảm của nhiều loại tài sản có độ rủi ro cao như chứng khoán trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đối mặt với rất nhiều thách thức.
Trong một báo cáo công bố ngày 31/10, Hội đồng Vàng Thế giới cho biết các quốc gia đã tăng dự trữ vàng thêm 337 tấn trong ba tháng tính đến tháng 9/2023. Con số này cao hơn so với mức tăng 175 tấn trong quý 2/2023 và lớn hơn ước tính 103 tấn trước đó của Hội đồng.
Theo báo cáo của Hội đồng Vàng Thế giới, một nhóm ngành, các ngân hàng trung ương đã mua 800 tấn trong 9 tháng đầu năm, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ mua này đã giúp giá vàng bất chấp lợi suất trái phiếu tăng cao và đồng đô la mạnh được giao dịch chỉ ở mức 2.000 USD/troy ounce.
Giá tiêu dùng tăng cao và đồng tiền mất giá ở nhiều thị trường đã gây ra làn sóng đổ xô sử dụng vàng như một phương tiện lưu trữ giá trị, trong khi kim loại màu vàng cũng từng được giữ vững khi lạm phát toàn cầu gia tăng.
Việc các ngân hàng trung ương đổ xô mua vàng cũng được thúc đẩy bởi mong muốn của các nước nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào đồng đô la Mỹ như một đồng tiền dự trữ, sau khi Washington sử dụng đồng bạc xanh trong các lệnh trừng phạt chống lại Nga.
Trung Quốc nổi lên là nước mua vàng lớn nhất trong năm với 11 tháng mua vàng liên tục. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) báo cáo, đã mua 181 tấn vàng trong năm nay, đưa lượng vàng nắm giữ lên 4% tổng dự trữ ngoại hối của ngân hàng này. Những nước mua vàng nhiều nhất tiếp theo trong quí 3 là Ba Lan ( 57 tấn), Thổ Nhĩ Kỳ (39 tấn), theo WGC.
Tốc độ mua vàng nhanh chóng và liên tục của các ngân hàng trung ương đã khiến các nhà phân tích thị trường ngạc nhiên. Trước đó, các nhà phân tích dự báo khu vực ngân hàng trung ương sẽ mua vàng với tốc độ chậm lại so với khối lượng vàng mua vào kỷ lục hồi năm ngoái.
Theo các chuyên gia, ngoài diễn biến xung đột tại Trung Đông, nhà đầu tư nên theo dõi diễn biến lập trường chính sách tiền tệ của Fed.
Theo CME FedWatch Tool, thị trường dường như chắc chắn khả năng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất ở mức 5,25% đến 5,5% tại cuộc họp lần này. Đồng thời, Fed dự kiến sẽ duy trì các chính sách tiền tệ hạn chế trong tương lai gần.
Một số nhà phân tích cảnh báo, nhà đầu tư nên cẩn thận mức giá vàng ở vùng 2.000 USD/ounce do thị trường có thể điều chỉnh giảm dựa trên lập trường chính sách tiền tệ của Fed, có thể giữ lãi suất cao trong thời gian dài hơn.
Ole Hansen, chiến lược gia hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho biết lập trường cứng rắn của Fed về lãi suất có thể khiến các nhà đầu tư tránh các sản phẩm giao dịch trao đổi được hỗ trợ bằng vàng, điều đó có thể khiến giá vàng giảm trong thời gian tới. Ngoài ra, giá vàng có thể giảm do tác động từ việc chốt lời của nhà đầu tư.
Tuần qua, 11 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát vàng của Kitco News. 55% chuyên gia dự kiến giá vàng cao hơn thời gian tới, 27% chuyên gia khác dự đoán giá sẽ giảm và 18% số còn lại có quan điểm cho rằng, giá vàng đi ngang.
Trong khi đó, 602 phiếu bầu trong các cuộc thăm dò trực tuyến. Trong số này, 395 nhà đầu tư bán lẻ, tương đương 66%, kỳ vọng vàng tăng vào thời gian tới. 126 người khác, tương đương 21%, dự đoán giá sẽ giảm, trong khi 81 người được hỏi, tương đương 13%, cho rằng giá vàng sẽ đi ngang.
Giá vàng hôm nay 2/11 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 70,05 triệu đồng/lượng (mua vào) – 70,75 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 70,05 triệu đồng/lượng (mua vào) và 70,77 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 70,00 triệu đồng/lượng (mua vào) và 70,75 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 70,08 - 70,73 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 2/11
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 70,05 triệu đồng/lượng mua vào và 70,77 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 70,00 triệu đồng/lượng mua vào và 70,75 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 70,05 triệu đồng/lượng mua vào và 70,77 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 70,1 – 70,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 70,15 triệu đồng/lượng mua vào và 70,90 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 70,08 - 70,73 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 58,78 – 59,93 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 70,08 – 70,93 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 5,883 – 5,993 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 2/11/2023:
Ngày 2/11/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 70,05 | 70,77 | -50 | -50 |
Tập đoàn DOJI | 70,00 | 70,75 | -50 | -50 |
Mi Hồng | 70,10 | 70,60 | -50 | -50 |
PNJ | 70,15 | 70,90 | -100 | -50 |
Vietinbank Gold | 70,05 | 70,77 | -50 | -50 |
Bảo Tín Minh Châu | 70,08 | 70,73 | -20 | -20 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 70,08 | 70,93 | -20 | -20 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 70,000 | 70,750 |
AVPL/SJC HCM | 70,050 | 70,750 |
AVPL/SJC ĐN | 70,000 | 70,750 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 58,300 | 58,600 |
Nguyên liêu 999 - HN | 58,200 | 58,500 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 70,000 | 70,750 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 58.400 | 59.500 |
TPHCM - SJC | 70.150 | 70.900 |
Hà Nội - PNJ | 58.400 | 59.500 |
Hà Nội - SJC | 70.150 | 70.900 |
Đà Nẵng - PNJ | 58.400 | 59.500 |
Đà Nẵng - SJC | 70.150 | 70.900 |
Miền Tây - PNJ | 58.400 | 59.500 |
Miền Tây - SJC | 69.950 | 70.700 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 58.400 | 59.400 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 58.300 | 59.100 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 43.080 | 44.480 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 33.320 | 34.720 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 23.340 | 24.740 |