Bị phạt hành chính có được xem là có tiền sự không?
Xử phạt vi phạm hành chính là biện pháp xử lý vi phạm phổ biến. Vậy, bị phạt hành chính có phải là tiền sự không? Bạn đọc L.H.K hỏi
Thế nào là tiền sự?
Trả lời về vấn đề trên, Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho hay, cùng với tiền án, tiền sự cũng là thuật ngữ được sử dụng tương đối nhiều trong các văn bản pháp luật cũng như đời sống hàng ngày. Hiện nay, chưa có văn bản nào giải thích cụ thể về tiền sự, tuy nhiên tại Nghị quyết 01-HĐTP (đã hết liệu lực) quy định về tiền án, tiền sự như sau:
“b) Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là tiền sự nữa”.
Theo đó, có thể hiểu người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.
Do tiền sự là một tình tiết về nhân thân của người vi phạm nên trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định hình thức và mức độ xử lý vi phạm khi người có tiền sự có hành vi vi phạm pháp luật mới.
Bị phạt hành chính có phải là tiền sự?
Tiền sự được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hành chính, theo đó, một người bị xử phạt hành chính và được coi là có tiền sự khi:
- Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính là hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ví dụ các trường hợp bị xử phạt hành chính và được coi là tiền sự như:
+ Hành vi đánh bạc lần đầu (tổng số tiền thu được dưới 05 triệu đồng);
+ Trộm cắp tài sản lần đầu có giá trị dưới 02 triệu đồng.
+ Người bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc…
- Đã có quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.
Như vậy, người bị xử phạt vi phạm hành chính thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì bị coi là có tiền sự. Nói cách khác, không phải mọi trường hợp bị phạt vi phạm hành chính đều coi là tiền sự, ví dụ trường hợp vi phạm giao thông thông thường nếu hành vi vi phạm này chỉ bị xử phạt tiền và không có dấu hiệu tội phạm thì không được coi là tiền sự.
Về cách xác định một người không còn tiền sự, thì người không còn tiền sự được hiểu là người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính. Người được xóa tiền sự sẽ được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó, tại Điều 7, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
"1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính".
Như vậy, thời hạn xóa tiền sự được xác định như sau:
- 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm; hoặc
- 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác mà không tái phạm; hoặc
- Từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.
Trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử ký hành chính như sau:
- 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm; hoặc
- 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm.
Trong đó, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được nêu rõ tại Điều 74, Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:
- Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp quá thời hạn 01 năm thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả…
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu 01 năm nêu trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.