Hotline: 0942 368 555 Email: [email protected]
Chủ nhật, 07/08/2022 15:24 (GMT+7)

Thế nào là vi phạm pháp luật?

Theo dõi GĐ&PL trên

Vi phạm pháp luật là thuật ngữ được nhắc đến nhiều trong các văn bản pháp luật cũng như ở ngoài đời sống nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về các vấn đề liên quan đến vi phạm pháp luật. Vậy, vi phạm pháp luật là gì? Có mấy loại vi phạm pháp luật?

tm-img-alt
Ảnh minh họa.

Thế nào là vi phạm pháp luật?

Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi trái pháp luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. Hậu quả của vi phạm pháp luật là xâm hại dến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Dưới đây là 05 dấu hiệu của vi phạm pháp luật để tránh nhầm lẫn với trách nhiệm pháp lý:

- Thứ nhất, vi phạm pháp luật phải là hành vi thực tế của cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào các quan hệ xã hội. Tức, phải căn cứ vào hành vi thực tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để xác định đó là hành vi thực hiện pháp luật hay vi phạm pháp luật.

- Thứ hai, vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật ví dụ: Chủ thể vi phạm pháp luật thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm hoặc thực hiện các hành vi vượt quá thẩm quyền.

- Thứ ba, vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý, bởi lẽ hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật. 

Trong đó, năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường. 

- Thứ tư, vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể, tức khi thực hiện hành vi trái luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình cũng như hậu quả của hành vi đó gây ra và điều khiển được hành vi của mình.

Ngược lại, trường hợp chủ thể thực hiện một hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng người này không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi nhưng không điều khiển được hành vi của mình thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.

- Thứ năm, vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ như: Quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân - gia đình…

Có những loại vi phạm pháp luật nào?

Luật sư cho biết, dưới góc độ khoa học pháp lý Việt Nam, việc phân loại vi phạm pháp luật dựa vào tính chất và mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm. Theo đó, vi phạm pháp luật được chia thành các loại:

Vi phạm hình sự

Vi phạm pháp luật hình sự hay còn gọi là tội phạm, đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.

Hành vi vi phạm này xâm phạm đến:

- Độc lập, chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc;

- Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;

- Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức;

- Tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân…

Ví dụ: H. là công dân cư trú tại khu vực biên giới, lợi dụng việc này, H. đã mua ma túy với một người đàn ông Lào và đem số ma túy về chia nhỏ bán cho các đối tượng nghiện trong xã. Sau đó, lực lượng chức năng đã bắt quả tang H. và xử lý về hành vi mua bán trái phép chất ma túy.

Vi phạm hành chính

Vi phạm hành chính được hiểu là hành vi có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính. Hành vi này trái với các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hoặc trái với các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo quy định của pháp luật hành vi có lỗi này phải bị xử lý hành chính.

Có thể thấy, vi phạm pháp luật hành chính diễn ra phổ biến hơn so với các loại vi phạm pháp luật khác.

Ví dụ:

Anh A. điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng không đội mũ bảo hiểm. Hành vi của anh A. là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và sẽ bị phạt tiền theo quy định pháp luật.

Vi phạm dân sự

Đây là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản. Cụ thể, chủ thể vi phạm trong trường hợp này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự.

Ví dụ: H. cho T. thuê nhà, khi thuê nhà B. có đặt cọc cho A. số tiền 03 triệu đồng, trong hợp đồng quy định nếu B. đã thuê đủ 06 tháng và không tiếp tục thuê nữa thì H. sẽ trả lại T. số tiền đã đặt cọc. Tuy nhiên, khi hết hạn hợp đồng và T. không có nhu cầu thuê nữa thì H. lại không chịu trả số tiền đặt cọc theo như đã quy định trong hợp đồng. Khi đó, H. đã vi phạm pháp luật dân sự.

Vi phạm kỷ luật

Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong các cơ quan, tổ chức.

Ví dụ, công ty quy định giờ vào làm việc là 08 giờ sáng đến 17 giờ chiều. Tuy nhiên chị T. lại thường xuyên đi làm muộn, Như vậy, việc chị T. đi muộn bị xem là vi phạm kỷ luật của công ty.

Trách nhiệm pháp lý với chủ thể vi phạm pháp luật thế nào?

Trách nhiệm pháp lý được hiểu là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế theo quy định. Theo đó, với mỗi loại vi phạm pháp luật sẽ quy định về trách nhiệm pháp lý tương ứng, cụ thể:

- Trách nhiệm hình sự:

Là trách nhiệm của một người đã thực hiện một tội phạm và phải chịu một biện pháp cưỡng chế Nhà nước là hình phạt vì việc phạm tội của họ. Hình phạt này do Toà án quyết định theo quy định của của Bộ Luật Hình sự. Đây đồng thời cũng là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.

- Trách nhiệm hành chính:

Là trách nhiệm của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã thực hiện một vi phạm hành chính, phải một biện pháp cưỡng chế hành chính tuỳ theo mức độ vi phạm của họ dựa trên cơ sở pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Trách nhiệm dân sự:

Là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế Nhà nước khi có hành vi xâm phạm đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm… của chủ thể khác hoặc khi vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền. Theo đó, biện pháp cưỡng chế phổ biến là bồi thường thiệt hại.

- Trách nhiệm kỷ luật:

Là trách nhiệm của một chủ thể đã vi phạm kỷ luật lao động được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức và phải chịu một hình thức kỷ luật nhất định theo quy định của pháp luật gồm: Cảnh cáo, khiển trách,…

Cùng chuyên mục

Mua đất thuộc quy hoạch có được trả lại tiền?
Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (đất, nhà ở và tài sản khác nếu có) thuộc quy hoạch nhưng người nhận chuyển nhượng không biết thì có quyền trả lại đất và yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền.
Từ 2025 người chưa nộp phạt vi phạm giao thông sẽ không được cấp, đổi giấy phép lái xe
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 01/01/2025 quy định, cơ quan chức năng sẽ không cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm giao thông chưa nộp phạt cũng như không thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm đối với phương tiện vi phạm chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính.
Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội theo Luật mới
Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện; hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng...

Tin mới

Hà Nội sắp rét hơn 10 độ C
Do ảnh hưởng của đợt không khí lạnh mạnh sắp về miền Bắc, nhiệt độ ở Thủ đô Hà Nội có thể sẽ giảm hơn 10 độ C vào ngày cao điểm (dự kiến ngày 28/11).
Đề xuất bệnh viện hạng I có thêm 02 năm để triển khai hồ sơ bệnh án điện tử
Bộ Y tế hiện đang hoàn thiện dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 46/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hồ sơ bệnh án điện tử. Trong đó, dự thảo này đề xuất sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 của Điều 20 Thông tư 46/2018/TT-BYT về lộ trình thực hiện bệnh án điện tử, như sau: Đến ngày 31/12/2025, tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc phải áp dụng hồ sơ bệnh án điện tử tại đơn vị.