Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 7/5/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 7/5/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 7/5/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 7/5/2024, giá vàng giao ngay giảm 0,01 USD ở mức 2323.86 USD/ounce tương đương -0.01% so với hôm qua.
Giá vàng thế giới giảm nhẹ so với đầu phiên sáng nay trong bối cảnh nhưng đã tăng so với cuối tuần trước.
Chỉ số US Dollar Index giảm xuống mức thấp nhất trong khoảng 1 tháng khi báo cáo công bố gần đây cho thấy thị trường việc làm tại Mỹ đang yếu đi, điều đó đã làm tăng kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Chuyên gia phân tích cấp cao Ricardo Evangelista của ActivTrades nói rằng, số lượng việc làm được tạo ra trong tháng trước ít hơn nhiều so với dự báo của giới chuyên gia cộng với tăng trưởng tiền lương chậm lại sẽ khiến Fed cân nhắc việc nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm nay.
Tại cuộc họp chính sách vừa kết thúc, Fed đã quyết định giữ lãi suất ổn định. Mặc dù giữ quan điểm sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm nay nhưng Fed cảnh báo rằng, dữ liệu lạm phát đáng thất vọng gần đây có thể khiến Fed phải trì hoãn việc cắt giảm lãi suất.
Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, quyết định tiếp theo của Fed sẽ phụ thuộc phần lớn vào dữ liệu.
Theo các nhà phân tích, nhà đầu tư vàng cần tín hiệu rõ ràng hơn từ Fed. Lukman Otunuga, Giám đốc phân tích thị trường tại FXTM, nhận định, thị trường kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất ngay sau tháng 9.
Theo công cụ FedWatch, sau báo cáo, thị trường đã tăng khả năng Fed sẽ tiến hành lần cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 9 lên 71%. Evangelista cho biết, giới đầu tư sẽ chờ đợi các phát biểu của một số quan chức Fed trong tuần này để có thêm manh mối về quỹ đạo chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Mỹ. Chuyên gia này cũng cho rằng, căng thẳng ở Trung Đông sẽ là yếu tố hỗ trợ vàng trong tuần này.
Tuần tới sẽ là tuần nhẹ nhàng nhất trong năm về việc công bố dữ liệu kinh tế. Những điểm nổi bật chính có thể kể đến cuộc đấu giá trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ vào Thứ Tư, quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Anh và cuộc đấu giá trái phiếu 30 năm của Kho bạc vào Thứ Năm. Bên cạnh đó còn có báo cáo tâm lý người tiêu dùng sơ bộ của Đại học Michigan công bố Thứ Sáu.
Trong tuần này, thị trường quan tâm tới các thông tin kinh tế đáng chú ý như đấu giá trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ, báo cáo tâm lý người tiêu dùng sơ bộ của Đại học Michigan,…
Các chuyên gia đánh giá, thị trường vàng vừa trải qua một tuần thú vị khi đón nhận nhiều thông tin có tác động đến hướng đi của kim loại quý này. Vàng bắt đầu chuỗi giảm và chạm mốc thấp nhất dưới 2.283 USD/ounce vào trưa 1-5 (giờ Mỹ) từ mức 2.335 USD/ounce vào đầu tuần. Tuy nhiên, kim loại quý này đã lấy lại được động lực tăng giá khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố giữ nguyên lãi suất và tăng trở lại trên 2.325 USD/ounce. Thế nhưng, kim loại quý này đã không thể giữ được đà phục hồi và quay đầu thử nghiệm mức 2.290 USD/ounce.
Mặc dù vàng ghi nhận tuần giảm thứ 2 liên tiếp sau chuỗi 5 tuần phục hồi, nhưng các chuyên gia vẫn duy trì sự lạc quan đối với kim loại quý này. Nhiều ý kiến cho rằng, Ngân hàng Trung ương Mỹ đã đưa ra quan điểm không ôn hòa về chính sách tiền tệ trong tương lai, nhưng chắc chắn không phải là “diều hâu”. Tại cuộc họp báo diễn ra sau cuộc họp chính sách vào giữa tuần này, Chủ tịch Fed Powell đã nói rõ quan điểm Fed không có ý định tăng lãi suất.
Trong một cuộc phỏng vấn mới đây với Kitco News, Giám đốc nghiên cứu toàn cầu Juan Carlos Artigas của WGC nói rằng, vàng đã chứng minh là một công cụ đa dạng hóa rất mạnh mẽ và đó là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng trung ương tiếp tục nắm giữ nó.
Nhiều ngân hàng lớn cũng dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong năm nay. Goldman Sachs đã bỏ qua áp lực lãi suất cao hơn của Fed lên vàng và dự báo giá kim loại quý này sẽ tăng lên 2.700 USD/ounce vào cuối năm nay.
Giá vàng thế giới tăng trở lại trên 2.325 USD/ounce sau khi Cục Dự trữ Liên bang (Fed) công bố thông tin về lộ trình điều chỉnh lãi suất. Tuy nhiên, giá vàng không giữ được đà đi lên và suy yếu cuối tuần.
Giá vàng trên sàn Kitco chốt tuần giao dịch ở mức 2.301 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 chốt phiên ở mức 2.309,70 USD/ounce, giảm khoảng 1% so với thứ Sáu tuần trước.
Cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia dự báo kém tích cực về triển vọng của vàng trong ngắn hạn. Hầu hết các nhà giao dịch bán lẻ cho rằng, giá vàng sẽ giảm hoặc đi ngang. Theo khảo sát của Phố Wall, 40% cho rằng giá vàng tiếp tục đi ngang, 33% dự đoán giảm.
Cụ thể, 15 nhà phân tích tại Phố Wall đã tham gia cuộc khảo sát, hầu hết đều nhận thấy vàng sẽ tiếp tục trượt dốc trong tuần tới. 4 chuyên gia (chiếm 27%) dự đoán giá tăng, 5 chuyên gia (chiếm 33%) dự đoán giá giảm; 6 chuyên gia (chiếm 40%) cho rằng giá sẽ đi ngang vào tuần tới.
Trong khi đó, 217 phiếu bầu đã được bỏ trong cuộc thăm dò trực tuyến. 102 nhà đầu tư (chiếm 47%) kỳ vọng vàng tăng giá; 61 người (chiếm 28%) dự đoán giá sẽ thấp hơn; 54 người (chiếm 25%) kỳ vọng kim loại quý đi ngang trong tuần tới.
Giá vàng hôm nay 7/5/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 84,3 triệu đồng/lượng (mua vào) – 86,5 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 84,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 86,52 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 84,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 85,8 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,6 - 84,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 7/5/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 84,3 triệu đồng/lượng mua vào và 86,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 84,3 triệu đồng/lượng mua vào và 85,8 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 84,3 triệu đồng/lượng mua vào và 86,52 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,7 – 86 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 84,3 triệu đồng/lượng mua vào và 86,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84,35 - 86,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,408 – 7,558 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 84,35 – 86,65 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,413 – 7,558 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 7/5/2024:
Ngày 7/5/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84,30 | 86,50 | +800 | +600 |
Tập đoàn DOJI | 84,30 | 85,80 | +800 | +100 |
Mi Hồng | 84,70 | 86,00 | +1100 | +900 |
PNJ | 84,30 | 86,50 | +800 | +600 |
Vietinbank Gold | 84,30 | 86,52 | +800 | +600 |
Bảo Tín Minh Châu | 84,35 | 86,45 | +750 | +650 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84,35 | 86,65 | +750 | +650 |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,600 | 86,100 |
AVPL/SJC HCM | 84,600 | 86,100 |
AVPL/SJC ĐN | 84,600 | 86,100 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 73,500 | 74,300 |
Nguyên liêu 999 - HN | 73,400 | 74,200 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,600 | 86,100 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 73.500 | 75.300 |
TPHCM - SJC | 84.800 | 86.950 |
Hà Nội - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Hà Nội - SJC | 84.800 | 86.950 |
Đà Nẵng - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Đà Nẵng - SJC | 84.800 | 86.950 |
Miền Tây - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Miền Tây - SJC | 84.800 | 86.950 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 73.500 | 75.300 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.800 | 86.950 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 73.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.800 | 86.950 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 73.500 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 73.400 | 74.200 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 54.400 | 55.800 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 42.160 | 43.560 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 29.620 | 31.020 |