Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 1/4/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 1/4/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 1/4/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 1/4/2024, giá vàng giao ngay tăng 25,29 USD ở mức 2259.47 USD/ounce tương đương +1.13% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới liên tục tăng cao do các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới tiếp tục mua vàng vật chất. Nhu cầu tăng cao đã tác động trực tiếp đến giá vàng, đẩy lên mức cao kỷ lục.
Mở đầu tuần giao dịch, giá vàng thế giới nhích nhẹ khi thị trường chờ đợi thêm manh mối về thời điểm nới lỏng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Tuy nhiên, giá vàng bất ngờ bứt phá vào thứ Tư và chinh phục mức cao nhất mọi thời đại vào thứ Năm khi các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn trong bối cảnh lo ngại kinh tế ngày càng tăng và triển vọng cắt giảm lãi suất.
Giá vàng đã đạt mức cao kỷ lục và ghi nhận tháng hoạt động tốt nhất trong hơn 3 năm nhờ được thúc đẩy bởi kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Mỹ và nhu cầu trú ẩn an toàn mạnh mẽ. Vàng giao ngay đã tăng gần 2%, đánh dấu tháng tốt nhất kể từ tháng 7/2020 với mức tăng 9% và là quý tăng thứ 2 liên tiếp.
Giá vàng thỏi đã phục hồi phần lớn khoản lỗ trong tuần này do kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể cắt giảm lãi suất ngay khi tháng 6 vẫn còn hiệu lực. Nhưng sức mạnh của đồng Đô la, gần mức cao nhất trong một tháng, đã khiến giá vàng không đạt mức cao kỷ lục.
Giờ đây, trọng tâm tập trung vào dữ liệu chỉ số giá PCE - thước đo lạm phát ưa thích của FED - dự kiến ra mắt vào thứ Sáu. Bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy lạm phát hạ nhiệt đều có khả năng thúc đẩy thị trường kim loại tăng mạnh, vì chúng làm tăng cơ hội cắt giảm lãi suất sớm.
Cùng với dữ liệu PCE, các địa chỉ riêng biệt từ Chủ tịch FED Jerome Powell và thành viên FOMC Mary Daly cũng sẽ có vào thứ Sáu. Bất kỳ tín hiệu nào từ cả hai về việc cắt giảm lãi suất sẽ được theo dõi chặt chẽ, sau khi các quan chức FED khác đưa ra quan điểm có phần diều hâu trong tuần này.
Trong cả cuộc họp tháng 12/2023 và tháng 3 năm nay của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC), FED đã công bố tóm tắt dự báo kinh tế (SEP), một tài liệu nêu rõ kỳ vọng của các thành viên về việc nới lỏng chính sách tiền tệ.
Bất chấp các báo cáo gần đây cho thấy áp lực lạm phát gia tăng bất ngờ, FED vẫn giữ vững niềm tin rằng đây không phải là sự khởi đầu của một xu hướng đáng lo ngại. Vì thế, Ngân hàng Trung ương Mỹ vẫn duy trì kế hoạch sẽ thực hiện 3 lần cắt giảm lãi suất trong năm nay, bắt đầu từ tháng 6. Động thái này làm tăng sức hấp dẫn của vàng.
Giá vàng tăng tốc sau số liệu cuối tuần trước cho thấy chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) - thước đo lạm phát của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) leo thang trong tháng 2. Tuy nhiên, PCE lõi (không tính giá năng lượng và thực phẩm) lại thấp nhất gần 3 năm.
Tin tức này giúp duy trì khả năng Fed giảm lãi suất vào tháng 6. Giữa tháng 3, quan chức Fed cho biết họ kỳ vọng giảm lãi 3 lần năm nay, dù lạm phát vẫn trên mục tiêu 2%. Lãi suất hạ sẽ có lợi cho vàng, do công cụ này không trả lãi cố định.
Giá vàng thế giới kết thúc tháng 3/2024 tăng 9%, mức tăng cao nhất kể từ tháng 7/2020. Thị trường vàng tiếp tục lạc quan.
Chỉ báo xác suất FedWatch của CME cho thấy, 62% khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6. Lãi suất thấp hơn thường làm suy yếu đồng USD, khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Một yếu tố quan trọng khác góp phần vào sự tăng giá của vàng là việc các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới tiếp tục mua vàng vật chất. Nhu cầu tăng cao sẽ tác động trực tiếp đến giá cả, đẩy giá vàng lên mức cao kỷ lục.
Gainesville Coins, Giám đốc phân tích thị trường Everett Millman, cho rằng giá vàng tăng còn do những căng thẳng địa chính trị trên toàn cầu.
Theo các chuyên gia, động thái mua vàng của các ngân hàng trung ương, đợt cắt giảm lãi suất sắp xảy ra và mối lo ngại về lạm phát, những yếu tố này là động lực khiến cho giá vàng tiếp tục tăng trong ngắn hạn.
Bob Haberkorn, chuyên gia tại RJO Futures, cho biết tới thời điểm gần tháng 6, thị trường sẽ chứng kiến giá vàng tăng cao hơn do kỳ vọng về cắt giảm lãi suất của Fed.
Bart Melek, Trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại TD Securities, nhận định vàng có thể dễ dàng chạm mức 2.300 USD/ounce hoặc cao hơn trong quý II/2024. Chuyên gia này lưu ý, số liệu kinh tế mạnh mẽ hơn có thể khiến vàng giảm giá trong một số thời điểm.
Giá vàng hôm nay 1/4/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 78,3 triệu đồng/lượng (mua vào) – 80,8 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 78,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,82 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 78,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 80,8 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,85 - 80,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 1/4/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 78,3 triệu đồng/lượng mua vào và 80,82 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 78,8 triệu đồng/lượng mua vào và 80,8 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 79 triệu đồng/lượng mua vào và 81,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,3 – 80,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 78,2 triệu đồng/lượng mua vào và 80,6 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,45 - 80,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,973 – 7,113 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,45 – 80,65 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,978 – 7,113 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 1/4/2024:
Ngày 1/4/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,30 | 80,82 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 78,80 | 80,80 | - | - |
Mi Hồng | 79,30 | 80,30 | - | - |
PNJ | 78,20 | 80,60 | - | - |
Vietinbank Gold | 79,00 | 81,02 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 78,45 | 80,65 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,45 | 80,65 | - | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,800 | 80,800 |
AVPL/SJC HCM | 78,800 | 80,800 |
AVPL/SJC ĐN | 78,800 | 80,800 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 69,600 | 70,150 |
Nguyên liêu 999 - HN | 69,500 | 70,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,800 | 80,800 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 69.600 | 70.800 |
TPHCM - SJC | 78.300 | 80.700 |
Hà Nội - PNJ | 69.600 | 70.800 |
Hà Nội - SJC | 78.300 | 80.700 |
Đà Nẵng - PNJ | 69.600 | 70.800 |
Đà Nẵng - SJC | 78.300 | 80.700 |
Miền Tây - PNJ | 69.600 | 70.800 |
Miền Tây - SJC | 78.300 | 80.800 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 69.600 | 70.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.300 | 80.700 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 69.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.300 | 80.700 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 69.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 69.500 | 70.300 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 51.480 | 52.880 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 39.880 | 41.280 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 28.000 | 29.400 |