Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 9/3/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng mới nhất hôm nay 9/3/2024: giá vàng 9999, vàng SJC, vàng 24K, 18K, 14K, 10K, DOJI, PNJ hôm nay bao nhiêu? Giá vàng hôm nay bao nhiêu tiền 1 chỉ?
Giá vàng thế giới hôm nay 9/3/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 9/3/2024, giá vàng giao ngay tăng 19,61 USD ở mức 2179.17 USD/ounce tương đương +0.89% so với đầu phiên.
Giá vàng thế giới thế giới tiếp tục chinh phụ mức cao kỷ lục mới sau khi dữ liệu công bố mới nhất cho thấy tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ tăng lên làm tăng kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể sớm bắt đầu thay đổi chính sách tiền tệ.
Báo cáo việc làm mới nhất cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ gia tăng và mức lương tăng vừa phải mặc dù tốc độ tăng trưởng việc làm tăng tốc trong tháng 2.
Theo Giám đốc giao dịch kim loại David Meger của High Ridge Futures, các yếu tố tiền đề thúc đẩy đà tăng giá của vàng là kỳ vọng FED vẫn sẽ cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay và sự suy yếu của đồng USD.
Các nhà giao dịch tăng đặt cược 30% khả năng FED có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 5 sau báo cáo việc làm, mặc dù tháng 6 vẫn là kịch bản có khả năng xảy ra nhất với mức dự báo là 73%.
Tại phiên điều trần, ông Powell cho biết khả năng lãi suất có thể sẽ được cắt giảm trong năm nay nếu nền kinh tế không được như mong đợi và có thêm nhiều bằng chứng cho thấy lạm phát giảm bền vững. Chủ tịch Fed cũng nhấn mạnh, không còn lâu nữa sẽ thấy lạm phát hướng về mức mục tiêu 2%.
Theo công cụ Fedwatch của CME, các nhà giao dịch đang định giá 72% khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 6, so với khoảng 63% vào ngày 29-2.
Theo đó, ông Powell cho biết, việc cắt giảm lãi suất có thể diễn ra trong năm nay. Nhắc lại quan điểm cần phải có thêm bằng chứng cho thấy cuộc chiến lạm phát đã thành công, Chủ tịch FED nói rằng, lạm phát đã giảm đáng kể. Đồng USD đã chứng kiến một đợt bán tháo và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm nhẹ sau phát biểu của ông Powell.
Báo cáo công bố mới nhất cho thấy hoạt động sản xuất tại Mỹ tiếp tục sụt giảm trong tháng 2 và các cuộc khảo sát về người tiêu dùng của Đại học Michigan cũng không mấy lạc quan. Một báo cáo khác công bố hôm thứ Năm chỉ ra rằng mức tăng lạm phát hằng năm của Mỹ trong tháng 1 là thấp nhất trong gần 3 năm.
Bên cạnh đó, các báo cáo công bố gần đây cho thấy, lạm phát của Mỹ tăng một chút so với dự kiến. Theo một số nhà kinh tế, dữ liệu lạm phát mới công bố sẽ không làm thay đổi nhiều kỳ vọng về chính sách tiền tệ của FED. Các thị trường đã dự đoán việc cắt giảm lãi suất của FED vào tháng 3 khó có thể xảy ra, nhiều khả năng chính sách tiền tệ sẽ thể thay đổi vào nửa sau năm 2024.
Trong phát biểu thời gian gần đây, các quan chức Fed đều để ngỏ khả năng rằng Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ không bàn tính đến việc cắt giảm lãi suất cho đến giữa năm nay. Theo công cụ CME FedWatch, thị trường nhận thấy hơn 60% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 6.
Thị trường đang chờ đợi báo cáo chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) sẽ được công bố vào ngày mai (9/3). Dữ liệu lạm phát quan trọng này được kỳ vọng sẽ cho các nhà đầu tư thêm manh mối về đường hướng lãi suất trong tương lai của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Giá vàng tiếp tục thu hút sự chú ý của nhà đầu tư bất chấp việc cắt giảm lãi suất trong tháng 3 gần như đã bị Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) loại bỏ. Các nhà phân tích kỳ vọng Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ bắt đầu chu kỳ cắt giảm lãi suất vào tháng 6.
Theo chuyên gia phân tích cấp cao Jim Wyckoff của Kitco Metal, nếu dữ liệu PCE tăng một chút so với dự báo, thì vàng sẽ giảm giá. Mặc dù vậy, kim loại quý này vẫn sẽ duy trì trên 2.000 USD/ounce. Để giá vàng trượt ngưỡng này, dữ liệu kinh tế trong tuần phải mạnh hơn nhiều so với kỳ vọng.
Theo công cụ CME FED Watch, các thị trường hiện đang định giá 72% khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 6. Môi trường lãi suất thấp hơn làm tăng sức hấp dẫn của việc nắm giữ vàng thỏi.
Giới đầu tư hiện chờ đợi những tín hiệu rõ ràng hơn về chính sách tiền tệ của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thông qua việc mổ xẻ biên bản cuộc họp chính sách gần đây. Biên bản sẽ cho thấy những chi tiết nội tình liên quan tới lập trường của các thành viên Ủy ban Thị trường mở của FED (FOMC) về chính sách tiền tệ.
Theo chuyên gia phân tích Giovanni Staunovo của UBS, dữ liệu kinh tế Mỹ yếu hơn dự báo công bố vào tuần trước đã đẩy lãi suất thực của Mỹ xuống và đây là nguyên nhân kích hoạt đợt tăng giá của vàng.
Dự kiến, biên bản cuộc họp chính sách đầu tiên trong năm 2024 của Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ được công bố vào thứ Tư. Giám đốc giao dịch kim loại David Meger của High Ridge Futures cho biết, ông nhận thấy khả năng FED sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ vào giữa năm 2024 và đây sẽ là yếu tố hỗ trợ cơ bản cho thị trường vàng.
Tuy nhiên, Meger nhấn mạnh, biên bản của FED có thể sẽ nhắc lại rằng, việc cắt giảm lãi suất sẽ bị lùi lại cho đến tháng 5 hoặc tháng 6, điều này chắc chắn sẽ không giúp ích gì cho thị trường vàng. Ông dự báo, mức hỗ trợ cơ bản của vàng là dưới 2.000 USD/ounce.
Các quan chức FED lưu ý rằng, áp lực lạm phát giảm bớt và hoạt động kinh tế vẫn mạnh mẽ. Theo biên bản, ủy ban muốn có thêm bằng chứng cho thấy, lạm phát tiếp tục giảm xuống mức mục tiêu 2% trước khi đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ.
Giá vàng đã tăng khi báo cáo mới nhất cho thấy doanh số bán lẻ của Mỹ trong tháng 1 giảm nhiều hơn dự kiến. Doanh số bán lẻ tháng 1 của Mỹ giảm 0,8% so với tháng 12, đánh dấu mức giảm lớn nhất kể từ tháng 3/2023.
Báo cáo bảng lương phi nông nghiệp tháng 2 công bố hôm thứ Sáu dự kiến sẽ cung cấp thông tin rõ ràng hơn về thời điểm cắt giảm lãi suất của Mỹ. Kết quả cuộc thăm dò ý kiến trên Reuters cho thấy, các nhà kinh tế dự báo Mỹ có 200.000 việc làm được tạo ra trong tháng.
Parish cho rằng, nếu con số lao động yếu hơn dự báo có thể đẩy giá vàng giao ngay lên gần mức 2.200 USD/ounce.
Tại các thị trường vật chất, giá tăng dự kiến sẽ làm giảm mức tiêu thụ trong mùa cưới ở Ấn Độ. Trong khi đó, tại Trung Quốc, quốc gia mua vàng hàng đầu, dự kiến sức mua sẽ tăng cao trong thời gian tới.
Vàng thế giới phá vỡ mức kháng cự 2.050 USD/ounce nhờ được thúc đẩy kỳ vọng nới lỏng chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sau khi các báo cáo kinh tế Mỹ được công bố có phần yếu kém.
Tuy giá phục hồi nhưng nhiều nhà phân tích lo ngại rằng, vàng có thể gặp khó khăn. Sau mỗi lần kim loại quý phá vỡ ngưỡng kháng cự, thị trường nhanh chóng đón nhận một đợt kích hoạt bán tháo chốt lời của nhà đầu tư. Hoạt động chốt lời có thể đẩy giá trở lại phạm vi đã được duy trì trong thời gian gần đây.
Theo Adam Button, chiến lược gia tiền tệ của Forexlive, đợt tăng giá lần này của kim loại quý không bền vững do số đơn xin trợ cấp thất nghiệp Mỹ vẫn tăng mạnh.
Chiến lược gia thị trường cấp cao James Stanley của Forex cho biết không tham gia thị trường dù dự đoán giá sẽ cao hơn trong thời gian tới.
Một trong những nguyên nhân khiến đợt tăng giá lần này của vàng kém bền vững bởi phần lớn các nhà kinh tế Phố Wall đã bắt đầu từ bỏ kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed. Thậm chí, cựu Bộ trưởng Tài chính Mỹ Larry Summers đã cảnh báo rằng động thái tiếp theo của Fed có thể vẫn là tăng lãi suất.
Tuần qua, 14 nhà phân tích đã tham gia khảo sát vàng của Kitco News. Điều bất ngờ là không có ai dự đoán vàng sẽ giảm giá trong thời gian tới. Cuộc khảo sát cho thấy, 79% nhà phân tích cho rằng giá vàng sẽ tăng trong thời gian tới, 21% còn lại cho rằng giá vàng sẽ đi ngang.
Trong khi đó, 175 phiếu bầu trong cuộc khảo sát trực tuyến của Kitco. 77 nhà đầu tư bán lẻ (44%) kỳ vọng vàng tăng vào thời gian tới. 43 người khác (25%) dự đoán giá giảm, 55 người còn lại (31%) nhận định giá vàng đi ngang.
Giá vàng hôm nay 9/3/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 79,9 triệu đồng/lượng (mua vào) – 81,9 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 79,9 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,92 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 79,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,85 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,75 - 81,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 9/3/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 79,9 triệu đồng/lượng mua vào và 81,92 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 79,85 triệu đồng/lượng mua vào và 81,85 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 79,8 triệu đồng/lượng mua vào và 81,82 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 80,1 – 81,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 79,9 triệu đồng/lượng mua vào và 81,9 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 79,85 - 81,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 6,878 – 6,998 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 79,85 – 81,85 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 6,883 – 6,998 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 9/3/2024:
Ngày 9/3/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 79,90 | 81,92 | +100 | +100 |
Tập đoàn DOJI | 79,85 | 81,85 | +100 | +100 |
Mi Hồng | 80,10 | 81,30 | +100 | +100 |
PNJ | 79,90 | 81,90 | +100 | +100 |
Vietinbank Gold | 79,80 | 81,82 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 79,85 | 81,65 | +100 | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 79,85 | 81,85 | +100 | - |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 79,650 | 82,150 |
AVPL/SJC HCM | 79,650 | 82,150 |
AVPL/SJC ĐN | 79,650 | 82,150 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 68,300 | 68,850 |
Nguyên liêu 999 - HN | 68,200 | 68,750 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 79,650 | 82,150 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 67.900 | 69.100 |
TPHCM - SJC | 79.800 | 82.200 |
Hà Nội - PNJ | 67.900 | 69.100 |
Hà Nội - SJC | 79.800 | 82.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 67.900 | 69.100 |
Đà Nẵng - SJC | 79.800 | 82.200 |
Miền Tây - PNJ | 67.900 | 69.100 |
Miền Tây - SJC | 79.700 | 82.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 67.900 | 69.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 79.800 | 82.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 67.900 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 79.800 | 82.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 67.900 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 67.800 | 68.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 50.200 | 51.600 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 38.880 | 40.280 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 27.290 | 28.690 |